TÁM
CHÍNH ĐẠO
Toàn Không
I).
TÁM CHÍNH ĐẠO LÀ GÌ?
Tám Chính Đạo là Bát chính Đạo, còn gọi là Bát Thánh Đạo,
là
con đường giải thoát khỏi khổ, gồm có tám nhánh là Chính kiến,
Chính
tư duy, Chính ngữ, Chính nghiệp, Chính mệnh, Chính tinh tấn,
Chính
niệm, Chính định; thiếu một trong tám nhánh không thành Tám
Chính
Đạo.
Tám Chính Đạo là con đường dẫn đến Niết Bàn, nhưng cũng có
ý
nghĩa rằng Tám Chính Đạo là để giải thoát khỏi vô minh, để giác
ngộ
tính “Không”, thể tính của mọi sự. Chúng ta lần lượt phân tích
để quán sát từng nhánh của Tám Chính Đạo.
II).
PHÂN TÍCH TÁM CHÍNH ĐẠO:
1).
CHÍNH KIẾN:
Thế nào là Chính Kiến?
Là thấy có thiện nghiệp ác nghiệp, thiện báo ác báo, có đời này
đời
sau; là thấy đúng, thấy ngay thẳng, thấy không lệch không sai,
thấy
đúng sự thật. Người có Chính Kiến thấy như thế nào thì nhận
đúng
như thế ấy, không bẻ cong sự thật, không sai sự thật.
Người có Chính Kiến không bị dục vọng thiên kiến chấp kiến làm
cho
sai sự thật, vì vậy người có Chính Kiến nhận biết phân biệt rõ
ràng
đâu là chân thật, đâu là tà giả. Người có Chính Kiến gìn giữ
một
quan niệm xác đáng về Bốn Diệu Đế và giáo lý Vô Ngã, thấy
và
biết như thật, đúng đắn chính xác.
Có hai thứ Chính Kiến, hữu lậu (có ô nhiễm) và vô lậu, Chính
Kiến
Hữu Lậu có chấp thủ (giữ lấy) hướng đến đường lành; ví như
nói
bố thí là việc tốt, biết bậc A La Hán chẳng thụ thân sau. Chính
Kiến
Vô Lậu không chấp thủ, chân chính dứt sạch đưa đến giải thoát;
ví
như về khổ, về nguyên nhân của khổ, về cách diệt khổ, tư duy về vô
lậu,
phân biệt, suy tìm, giác tri (biết) sáng suốt, tỉnh giác quán sát để
biết
như thật. Đây gọi là Chính Kiến của bậc Thánh.
2).
CHÍNH TƯ DUY:
Thế nào là Chính Tư
Duy?
Là suy nghĩ chín chắn đúng với lẽ phải, suy nghĩ với mục đích
đứng
đắn; người có Chính Tư Duy suy xét về đạo lý cao siêu, suy
gẫm
cái đúng cái sai, cái phải cái quấy. Người có Chính Tư Duy
thường
suy nghĩ về xuất ly tham dục, từ bỏ sân hận, xa lià phiền não;
nghĩa
là suy nghĩ về vô dục, không giận hờn, không buồn phiền.
Người có Chính Tư Duy suy xét về ý nghĩa của bốn chân lí
đúng
như thật, suy nghĩ về khổ, nguyên nhân gây ra khổ, cách diệt
khổ,
và con đường thực hành để diệt khổ. Tùy theo đạo lý tư duy
quán
sát toàn diện, điều nào nên nhớ nghĩ (niệm) thì nhớ nghĩ,
điều
nào nên hy vọng thì hy vọng.
Có hai cách Chính Tư Duy: Chính Tư Duy Hữu lậu và Vô lậu,
Chính
Tư Duy Hữu Lậu thuộc thế tục có chấp thủ, hướng đến đường
lành;
ví như tư duy về không sân hận, về vô dục, về vô hại. Chính Tư
Duy
Vô Lậu không chấp thủ, tư duy về khổ, tập, diệt, đạo; tư duy về
tâm
pháp tương ưng, không chấp trước, đo lường rành rẽ, ý hiểu
chân
chính dứt khổ, đưa đến giải thoát.
3).
CHÍNH NGỮ:
Thế nào là Chính Ngữ?
Là lời nói chân thật, thật thà, ngay thẳng công bình; người có Chính
Ngữ
không nói sai sự thật, không nói dối, không nói xuyên tạc, không
nói
hai lưỡi, không nói thêu dệt, không nói ác, ngôn ngữ phát ra từ
cửa
miệng phải phù hợp với diệu hạnh.
Xa lià bốn ác khẩu và các ác khẩu khác như nói phù phiếm, nói như
điên,
nói cho sướng miệng, phải đoạn trừ xa lánh không tạo tác như
thế.
Người có chính ngữ luôn luôn quán sát các lời nói ác của mình là
đáng
trách, tai họa.
Có hai loại Chính Ngữ: Chính Ngữ Hữu lậu và vô lậu, Chính Ngữ
Hữu
Lậu có chấp thủ hướng đến đường lành, nghĩa là đoạn diệt bốn
ác
khẩu. Chính Ngữ Vô Lậu không chấp thủ, chân thật sạch hết khổ,
tư duy về khổ, về tập, về diệt, về đạo; lià tất cả điều ác của
miệng,
gìn
giữ chẳng phạm, không chấp trước sự gìn giữ, chân chính dứt
khổ,
đưa đến giải thoát.
4).
CHÍNH NGHIỆP:
Thế nào là Chính
Nghiệp?
Là hành động chân chính đúng với chân lý và lẽ phải, tôn trọng
giới
luật, không làm cho người hay vật đau khổ vì mình. Người
có
Chính Nghiệp luôn luôn có ba diệu hạnh nơi thân là: Đoạn diệt
sát
sinh, chấm dứt trộm cắp, xa lià tà dâm. Ngoài ra, còn các ác hạnh
khác
của thân đều phải tránh xa, không thực hành, không tạo tác; luôn
luôn
suy niệm (nhớ nghĩ) về các việc ác của thân là tai họa.
Có hai thứ Chính Nghiệp: Chính Nghiệp Hữu lậu và Vô lậu, Chính
Nghiệp
Hữu Lậu có chấp thủ, hướng đến đường lành, nghĩa là không
sát
sinh, thôi trộm cắp, dứt tà dâm. Chính Nghiệp Vô Lậu không chấp
thủ,
tư duy về khổ, về sự sinh ra khổ, về cách diệt khổ, và về con
đường
diệt khổ để trừ ý niệm tà nghiệp, trừ ba việc làm ác của thân,
không
chấp trước, cố gắng giữ gìn chẳng phạm, chân chính dứt khổ
đưa
đến giải thoát.
5).
CHÍNH MỆNH:
(Còn tiếp)
__._,_.___
Posted
by: Tien Do <
No comments:
Post a Comment